Xuất khẩu lao động tại Nhật Bản

Xuất khẩu lao động tại Nhật Bản

A. CÁC THÔNG TIN CHUNG

1. Vị trí địa lý :

Nhật Bản là một đảo quốc ở Đông Bắc Á. Các đảo Nhật Bản là một phần của dải núi ngầm trải dài từ Đông Nam Á tới Alaska. Nhật Bản có bờ biển dài 37.000 km, gồm 4 đảo lớn theo thứ tự từ Bắc xuống Nam là: Hokkaidou, Honshu, Shikoku, Kyushu và rất nhiều đảo nhỏ xung quanh. Đồi núi chiếm 73% diện tích tự nhiên cả nước, trong đó không ít núi là núi lửa. Ngọn núi cao nhất là núi Phú Sĩ (Fujisan) cao 3776 mét. Giữa các núi là các cao nguyên và bồn địa. Nhật Bản có nhiều thác nước, suối, sông và hồ. Đặc biệt, ở Nhật Bản có rất nhiều suối nước nóng, là nơi hàng triệu người Nhật thường tới để nghỉ ngơi và chữa bệnh.

2. Thủ đô, các thành phố lớn

Nhật Bản có 47 tỉnh và 12 thành phố, chia thành 9 vùng, bao gồm: Hokkaido, Tohoku, Kanto, Chubu, Kinki, Chugoku, Shikoku, Kyushu, và Okinawa. Thủ đô là Tokyo – cũng là trung tâm chính trị, kinh tế và thông tin của Nhật Bản.

3. Diện tích, dân số, cơ cấu dân số

3.1. Diện tích:

Nhật Bản có diện tích khoảng 377.829 km², là một quốc gia nhỏ hẹp, chiều dài từ Bắc tới Nam khoảng 3.500km, do địa hình nhiều đồi núi nên Nhật Bản chỉ có rất ít đất có thể dùng để trồng trọt. Các cánh đồng được canh tác chiếm 12,3%, diện tích trồng cây ăn quả chiếm 1,1% và đất trồng cỏ chiếm 0,2% diện tích quốc gia. Ngược lại, đất rừng chiếm tỷ lệ lớn nhất, 66,5% trên tổng diện tích đất.  

3.2. Dân số:

Năm 2020, Nhật Bản có khoảng 127,2 triệu dân, chiếm khoảng 1,68% dân số thế giới và đứng thứ 11 trong số các nước đông dân..Dân cư ở Nhật phân bố không đều, phần lớn tập trung ở các trung tâm lớn: Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe và Kyoto. Thủ đô Tokyo có 12,7 triệu người và mật độ dân số cao nhất nước khoảng 54.700 người/ km², trong khi ở Hokkaido – tỉnh thưa dân nhất có mật độ 74 người/ km². Dân số ở các thành phố và các thị trấn chiếm khoảng 4/5 dân số Nhật Bản, chỉ có khoảng 1/5 dân số còn lại sống ở vùng đồng bằng ven biển.

          Dân số Nhật Bản đang già đi quá nhanh, tỷ lệ sinh thấp dẫn đến lực lượng lao động trong nước đang ngày càng thu hẹp, thiếu nhân lực ở độ tuổi lao động trầm trọng.

4. Khí hậu và thời tiết:

Khí hậu Nhật Bản thay đổi rõ rệt theo 4 mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông. Mùa Xuấn đến vào đầu tháng 3 được đánh dấu bằng đợt không khí lạnh. Vào cuối tháng 4 và tháng 5, vùng đồng bằng của Nhật Bản có thời tiết đẹp nhất trong năm, nhiệt độ trung bình 120C ở Sapporo, 18,40C ở Tokyo và 19,20C ở Osaka. Cuối mùa xuân, nhiệt độ và độ ẩm tăng lên và nó được nhận biết bởi những đám mây dày rộng chừng 300 – 400 km che phủ mặt trời và làm cho thời tiết bớt đi sự ngột ngạt. Mưa không liên tục nhưng có thể là rất to.

Mùa Hè, mưa thường từ phía Nam và phía Tây Nhật Bản vào đầu tháng 6 và tiến dần lên phía Bắc vào cuối tháng. Giữa mùa hè có những ngày nóng và đêm oi bức do đứng gió. Nhiệt độ trung bình tháng 8 ở Tokyo là 26,70C và 280C ở Osaka. Cuối tháng 8 gió mùa nóng ấm, lập lại những trận mưa đầu mùa hè, ở Sapporo, Sendai và Tokyo đều có mưa nhiều vào tháng 9 (mưa Shurin).

Vào mùa Thu, mưa Shurin tạo một mùa chuyển tiếp ngắn cuối thu vào đầu đến giữa tháng 10 tùy theo vĩ độ và kéo dài đến tháng 11, lúc bắt đầu mùa đông. Mùa thu tiết trời mát mẻ và rất dễ chịu.

Mùa đông đến với Nhật Bản từ đầu tháng 12 đến tháng 2. Hầu hết các vùng của Nhật Bản có tuyết rơi vào mùa đông. Gió mùa Đông Bắc thổi từ lục địa châu Á tới bị chặn bởi hệ thống núi đồi chạy dọc nước Nhật gây ra tuyết rơi nhiều từ Hokkaido đến trung tâm Honshu. Tỉnh Nigata là một trong những tỉnh có nhiều tuyết nhất thế giới với kỷ lục tuyết dày 8 mét. Nhiệt độ trung bình hàng tháng vào mùa đông ở Asahikawa là -8,50C và là thành phố giữ kỷ lục nhiệt độ thấp nhất ở Nhật -410C.

5. Ngôn ngữ

Tại Nhật Bản, có 12 ngôn ngữ thuộc họ ngôn ngữ Nhật Bản, một ngôn ngữ bản xứ không thuộc ngữ hệ Nhật Bản là tiếng Ainu và vài ngoại ngữ như tiếng Anhtiếng Trung Quốc được người Nhật sử dụng.6. Tôn giáo

Ở Nhật có hai tôn giáo chính là Thần đạo (Shinto) và Phật giáo. Thần đạo không có người sáng lập, cũng không có các loại kinh kệ riêng như kinh Thánh hay kinh Phật. Phật giáo bắt đầu từ Ấn Độ từ thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên. Một nhánh chính của Phật giáo, nhánh Mahayana hay gọi là Phật giáo Đại thừa đã du nhập vào Nhật Bản. Phật giáo được du nhập vào Nhật từ Trung Hoa và Triều Tiên vào thế kỷ thứ 6.

7. Đồng tiền, tỷ giá quy đổi VND

Yên là đơn vị tiền tệ của Nhật Bản, có ký hiệu là ¥, và có mã là JPY, do Ngân hàng Nhật Bản phát hành.

Tỷ giá quy đổi: 1 Yên ≈ 221 VND (theo thời điểm 31/12/2020)

8. Giao thông, phương tiện đi lại

Tại Nhật Bản, các phương tiện giao thông công cộng đi lại chủ yếu bằng tàu điện. Hệ thống giao thông ở Nhật rất phát triển, tại các thành phố lớn, chỉ cần đi bộ 5 ~ 15 phút sẽ đến được ga tàu gần nhất. Bên cạnh đó, ở một số vùng ngoại ô và nông thôn, người Nhật Bản sử dụng xe buýt (nếu không có xe hơi). Trong thành phố cũng sẽ có một số tuyến xe buýt nếu đi tàu không tiện lợi.

B. THÔNG TIN VỀ LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN

  1. Tiêu chuẩn tuyển chọn:

– Đủ 18 tuổi trở lên; đáp ứng yêu cầu về sức khỏe

– Trình độ học vấn: Phổ thông trung học trở lên

* Ngành nghề: làm việc tại các nhà máy dệt may, cơ khí, nhựa, chế biến thủy sản, thợ mộc, xây dựng, nông nghiệp…

* Thời hạn hợp đồng: 1 năm, 3 năm, 5 năm hoặc không giới hạn tùy thuộc vào từng chương trình người lao động tham gia.

* Thu nhập bình quân: khoảng từ 80.000 Yên – 100.000 Yên/tháng (tương đương khoảng 22.000.000 đồng – 28.000.000 đồng/tháng

  1. Tình hình thực tập sinh Việt Nam đi tu nghiệp tại Nhật Bản

Việt Nam và Nhật Bản chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21 tháng 9 năm 1973. Đến nay, hai nước đã xây dựng và không ngừng phát triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác rất gắn bó và toàn diện. Quan hệ hai nước đã đạt đến một đỉnh cao mới, trở thành “đối tác chiến lược vì hoà bình và phồn vinh Châu Á”.

Nhật Bản là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu. Nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài của Nhật Bản rất lớn, mỗi năm tiếp nhận hơn 100.000 thực tập sinh nước ngoài, trong đó Việt nam đang là quốc gia có tỷ lệ người lao động nhập cảnh cao nhất trong tổng số các quốc gia phái cử. Nhìn chung, các thực tập sinh Việt Nam đều có công việc phù hợp, điều kiện làm việc tốt và thu nhập ổn định.

C. Các chương trình hợp tác đưa thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản

  1. Chương trình TTS

- TTS là chương trình giúp tu nghiệp sinh sử dụng những kỹ năng mà mình được học tập và thành thạo để áp dụng vào công việc thực tế tại Nhật Bản với mối quan hệ chủ – thợ

- Mục đích của chương trình TTS nhằm đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế và công nghiệp thông qua việc chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng và kiến thức về các lĩnh vực sản xuất của Nhật Bản cho các nước đang phát triển

Thời gian lưu trú không quá 3 năm và không dưới 6 tháng

  1. Chương trình kỹ sư

Chương trình kỹ sư dành cho những lao động có bằng cấp cao đẳng, đại học chính quy sang Nhật làm việc theo ngành nghề được đào tạo. Thời gian làm việc không bị giới hạn nếu lao động đủ điều kiện và năng lực tiếp tục làm việc tại Nhật.

  1. Chương trình kỹ năng đặc định

- Để giải quyết những khó khăn trong tình hình thiếu nhân lực chính phủ Nhật Bản đã đưa ra thêm một loại hình cư trú mới cho người lao động nước ngoài với tên gọi Kỹ năng đặc định. Tham gia xuất khẩu theo kỹ năng đặc định, người lao động có thể lưu trú tại Nhật với thời gian lâu hơn và đặc biệt có thể bảo lãnh người thân sang sinh sống và làm việc ( kỹ năng đặc định loại 2)

- Chương trình đặc định tại Nhật nhằm thu hút nguồn nhân lực nước ngoài có tay nghề và trình độ cao, các xí nghiệp sẽ không mất thời gian và chi phí đào tạo.

 Có 2 loại đặc định:

Visa đặc định loại 1 + Thời hạn lưu trú: 5 Năm 

+ Các nghành nghề được tiếp nhận: Bao gồm 14 ngành nghề: Xây dựng, Đóng tàu, Sửa chữa oto, hàng không, Khách sạn, Điều dưỡng, Dọn dẹp vệ sinh, Nông nghiệp, Ngư nghiệp, chế biến đồ uống, Nhà hàng, chế biến nguyên liệu, chế tạo máy, các ngành liên quan đến điện tử 

+ Bảo lãnh gia đình: Không bảo lãnh được 

+ Thay đổi công ty: Có thể nếu có lý do chính đáng

Visa đặc định loại 2:

+ Thời hạn lưu trú: Không giới hạn thời gian lưu trú

+ Các nghành nghề được tiếp nhận:  Xây dựng, Đóng tàu, hàng hải 

+ Bảo lãnh gia đình: Được bảo lãnh gia đình sang Nhật

 

 

 

Gửi